Bộ LĐ-TB&XH đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) về BHXH bắt buộc, có hiệu lực từ 1/7/2025. Trong đó, dự thảo thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành cụ thể về chế độ ốm đau.
Đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Theo dự thảo, đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau của người lao động (NLĐ) thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật BHXH.
Ví dụ, ông T đang tham gia BHXH bắt buộc, bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc theo tuyến đường và thời gian hợp lý, phải nghỉ việc để điều trị 10 ngày làm việc (từ ngày /9 đến ngày 26/9/2025), sau đó được người sử dụng lao động (NSDLĐ) giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động và được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 25%.
Như vậy, trường hợp ông T sẽ được giải quyết hưởng chế độ ốm đau 10 ngày phải nghỉ việc để điều trị (từ ngày /9 đến ngày 26/9/2025), tiếp theo đó ông T còn được NSDLĐ và cơ quan BHXH xem xét, giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Cũng theo dự thảo, lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật BHXH; NLĐ trong thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Điều 37 của Luật BHXH thuộc đối tượng áp dụng chế độ ốm đau.
NLĐ không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật BHXH.
Dự thảo cũng nêu rõ, thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 của Luật BHXH là thời gian NLĐ phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không phải trường hợp do thương tật, bệnh tật tái phát.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau
Về thời gian hưởng chế độ ốm đau, dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật BHXH.
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật BHXH không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia BHXH của NLĐ.
Ví dụ, bà A làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bắt đầu tham gia BHXH bắt buộc từ tháng 12/2025. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong năm 2025 của bà A là 30 ngày.
Việc xác định NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của NLĐ tại thời điểm trước khi NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
Ví dụ, ông B, có 16 năm đóng BHXH bắt buộc, làm việc trong điều kiện bình thường; trong thời gian từ tháng 01/2026 đến tháng 9/2026 ông B đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau là 40 ngày. Từ tháng 10/2026, ông B chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Ngày 23/10/2026, ông B bị ốm đau phải nghỉ việc 07 ngày để điều trị bệnh.
Tại thời điểm nghỉ việc điều trị ốm đau (tháng 10/2026), ông B làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nên thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong năm của ông B là 50 ngày, tính đến thời điểm ngày 23/10/2026 ông B mới nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 40 ngày trong năm 2026, do đó thời gian nghỉ việc 07 ngày do bị ốm đau của ông B được giải quyết hưởng trợ cấp ốm đau.
Ví dụ trường hợp khác, bà C có 12 năm đóng BHXH bắt buộc, làm việc trong điều kiện lao động bình thường; trong thời gian từ tháng 01/2025 đến tháng 8/2025, đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 27 ngày. Ngày 22/9/2025, bà C bị ốm đau phải nghỉ việc 08 ngày để điều trị bệnh.
Bà C có 12 năm đóng BHXH bắt buộc, làm việc trong điều kiện lao động bình thường nên thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong năm là 30 ngày. Tính đến thời điểm trước ngày 22/9/2025, bà C đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 27 ngày (trong năm 2025), do đó bà C được giải quyết hưởng chế độ ốm đau 03 ngày từ ngày 22/9/2025 (05 ngày nghỉ việc để điều trị bệnh còn lại không được giải quyết hưởng chế độ ốm đau).
Ngoài ra, dự thảo Thông tư nêu, trường hợp NLĐ nghỉ việc thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật BHXH mà có thời gian trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về BHXH thì thời gian trùng không được tính để hưởng chế độ ốm đau; thời gian nghỉ việc ngoài thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được tính hưởng chế độ ốm đau theo quy định.
Trường hợp NLĐ có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó.