Ủy viên Bộ Chính trị được thuê biệt thự công vụ từ 450 m2 đến 500 m2
Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 11/20/QĐ-TTg quy định về tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ.
Quy định, chuẩn diện tích thuê nhà ở công vụ
Theo đó, Điều 4 Quyết định quy định, chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ đối với cơ quan trung ương (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) như sau:
Đối với các chức danh Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, bố trí cho thuê nhà ở công vụ đảm bảo nhu cầu sử dụng, điều kiện công tác và yêu cầu an ninh, bảo vệ theo quy định.
Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư được bố trí cho thuê biệt thự công vụ, đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quyết định này, bao gồm: a) Diện tích đất xây dựng từ 450 m2 đến 500 m2; b) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 350 triệu đồng.
Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ được bố trí cho thuê biệt thự công vụ đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quyết định này, bao gồm: a) Diện tích đất xây dựng từ 350 m2 đến dưới 450 m2; b) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 300 triệu đồng.
Ủy viên Trung ương Đảng, Trưởng ban, cơ quan Đảng ở trung ương, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Bộ trưởng, Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và tương đương trở lên được bố trí cho thuê một trong hai loại hình nhà ở công vụ, bao gồm:
a) Nhà ở liền kề có diện tích đất từ 200 m2 đến 250 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;
b) Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 145 m2 đến 160 m2 đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;
c) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 250 triệu đồng.
Phó Trưởng ban, cơ quan Đảng ở trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội, Thứ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (trừ chức danh thuộc diện Bộ Chính trị quản lý), nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật và tương đương trở lên được bố trí cho thuê căn hộ chung cư đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này, bao gồm:
a) Diện tích sử dụng từ 100 m2 đến dưới 145 m2;
b) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 200 triệu đồng.
Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng Cục trưởng và tương đương trở lên được bố trí cho thuê căn hộ chung cư đảm bảo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này, bao gồm:
a) Diện tích sử dụng từ 65 m2 đến dưới 100 m2;
b) Định mức kinh phí tối đa trang thiết bị nội thất không gắn liền với nhà ở công vụ quy định tại khoản này là 180 triệu đồng.
Nguyên tắc thiết kế, xây dựng nhà ở công vụ
Khoản 1, Điều 3 Quyết định quy định, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng đồng bộ với các công trình hạ tầng, đảm bảo các tiêu chí về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và các tiêu chí khác theo quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng quy định, bao gồm:
Biệt thự cao không quá 04 tầng, có diện tích đất xây dựng từ 300 m2 đến 500 m2 (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quyết định này), có khuôn viên sân, vườn, có hàng rào và lối ra vào riêng biệt, đảm bảo hệ thống an ninh, bảo vệ theo quy định;
Nhà ở liền kề cao không quá 04 tầng, có diện tích đất xây dựng từ 60 m2 đến 250 m2, được thiết kế theo kiểu nhà ở liền kề có sân vườn hoặc nhà phố, xây dựng liền nhau, các tầng cùng sử dụng chung hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
Căn hộ chung cư có diện tích sử dụng từ 45 m2 đến 160 m2, được thiết kế không gian ở khép kín, có một hay nhiều không gian chức năng khác nhau như: Phòng khách, các phòng ngủ, phòng ăn, bếp, khu vệ sinh, ban công hoặc lô gia;
Nhà ở liền kề cấp IV có diện tích sử dụng từ m2 đến 60 m2, được xây dựng theo kiểu nhà 01 tầng có nhiều căn nhà sát nhau, từng căn nhà có công trình phụ khép kín. Diện tích sử dụng tối thiểu m2/căn nhà.
Việc bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở công vụ và các trang thiết bị nội thất được thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở và các pháp luật khác có liên quan.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/8/20 và thay thế Quyết định số 03/2022/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ.