Về quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với các loại đất không giấy tờ trước ngày 01/07/2014, Bộ TN&MT sẽ xây dựng Nghị định quy định trình tự, thủ tục để cấp giấy nhằm hạn chế việc gây khó khăn, phiền hà cho người dân…
Hạn chế tối đa việc gây khó khăn, phiền hà cho người dân
Như tin đã đưa, sáng ngày 19/2, Văn phòng Chủ tịch nước đã họp báo công bố Lệnh của Chủ tịch nước công bố 2 Luật đã được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp bất thường lần thứ 5, là Luật Đất đai và Luật Các tổ chức tín dụng.
Giới thiệu những nội dung cơ bản của Luật Đất đai năm 20, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Lê Minh Ngân cho biết, luật mới có 16 chương, 260 điều, trong đó bổ sung mới 78 điều. Luật Đất đai năm 20 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025.
Luật Đất đai 20 quy định chuẩn hóa Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Quy định rõ thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, tách riêng giữa vai trò quản lý Nhà nước (việc công nhận quyền sử dụng đất) với việc cung cấp dịch vụ công của cơ quan đăng ký (việc cấp Giấy chứng nhận).
UBND cấp tỉnh được giao quy định các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày /10/1993 cho phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Luật mới cũng bổ sung thời điểm áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương, trách nhiệm của Nhà nước trong việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đã đăng ký và đủ điều kiện.
Ngoài ra, quy định thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất và đăng ký biến động đất đai; đồng thời có chế tài cụ thể nhằm ngăn chặn các trường hợp giao dịch không đăng ký đất đai.
Trả lời báo chí về quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với các loại đất không giấy tờ trước ngày 01/07/2014. Theo đó, điều kiện để được cấp là phải có giấy chứng nhận của UBND xã phường về việc “đất không có tranh chấp”, làm thế nào để không phát sinh phiền hà, tiêu cực….? Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Lê Minh Ngân cho biết, việc này sẽ “căn cứ vào quá trình sử dụng đất và lịch sử phát triển đất đai ở địa phương”.
Theo ông Ngân, chỉ cán bộ quản lý đất đai mới “nắm được di biến động đất đai ở địa phương” và phải đảm bảo việc cấp giấy phải “không phát sinh tranh chấp”.
Để việc cấp giấy thuận lợi cho người dân, theo ông Ngân cần sự giám sát của các cơ quan chức năng và người dân để các quy định này trong thực tế có “gây khó khăn cho người dân hay không”.
“Bộ sẽ xây dựng nghị định, quy định trình tự thủ tục để cấp giấy trong trường hợp này để hạn chế tối đa việc gây khó khăn, phiền hà cho người dân. Bên cạnh đó, đề nghị người dân nâng cao ý thức pháp luật, không để xảy ra mâu thuẫn khi thực hiện các chính sách này”, ông Ngân nói.
UBND huyện được thu hồi đất
Về quy định thu hồi đất, trưng dụng đất tại chương VI (gồm 13 điều, từ Điều 78 đến Điều 90), theo ông Ngân, chương này quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng để thực hiện các dự án xây dựng công trình công cộng; xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước, công trình sự nghiệp và các trường hợp khác, bao gồm nhiều nhóm tiêu chí như: nhà ở, khu sản xuất, phát triển quỹ đất, khoáng sản, công trình ngầm và các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để đấu giá, đấu thầu nhằm tăng thu ngân sách...
Chương VI cũng quy định cụ thể căn cứ, điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; bổ sung một số trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh...
Đáng chú ý, Luật Đất đai lần này phân cấp cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất để sử dụng vào mục mục quốc phòng, an ninh, để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà không phân biệt theo đối tượng sử dụng đất như Luật Đất đai năm 2013.
Về nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại chương VII (gồm 21 điều, từ Điều 91 đến Điều 111), Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết, luật mới cũng cụ thể hóa nguyên tắc “có chỗ ở, đảm bảo thu nhập và điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ” thông qua quy định tiêu chí khu tái định cư về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, địa điểm thực hiện tái định cư.
Luật lần này sửa đổi, bổ sung nguyên tắc bồi thường theo hướng đa dạng các hình thức bồi thường: được bồi thường bằng đất có cùng mục đích với đất bị thu hồi hoặc bằng tiền, bằng đất khác hoặc bằng nhà ở.
“Khu tái định cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án”- ông Ngân nói.
Luật Đất đai 20 mở rộng thành phần Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định với sự tham gia của đại diện HĐND, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, đại diện của người sử dụng đất có đất bị thu hồi… nhằm đảm bảo sự khách quan, minh bạch, sự tham gia của các bên liên quan.
Bảng giá đất lần đầu được áp dụng từ ngày 1/1/2026
Liên quan nội dung tài chính về đất đai, giá đất, Luật Đất đai 20 đã bỏ quy định về khung giá đất của Chính phủ; quy định cụ thể nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất.
“Luật quy định bảng giá đất được xây dựng hàng năm và bảng giá đất lần đầu được công bố và áp dụng từ ngày 1/1/2026, được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất từ ngày 01/01 của năm tiếp theo”, Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cho biết.
Việc xây dựng bảng giá đất theo vùng giá trị, thửa đất chuẩn đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất.
Luật mới quy định cụ thể thời điểm xác định giá đất, thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với từng trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất mà làm thay đổi diện tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
UBND cấp có thẩm quyền phải ban hành quyết định giá đất cụ thể trong thời gian không quá 180 ngày kể từ thời điểm xác định giá đất.
Với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, UBND cấp có thẩm quyền phải ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất.
Ngoài ra, Luật Đất đai 20 bổ sung quy định tiền thuê đất hàng năm được áp dụng ổn định cho chu kỳ 5 năm, tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Tiền thuê đất cho chu kỳ tiếp theo được tính căn cứ bảng giá đất của năm xác định tiền thuê đất tiếp theo.
Luật phân cấp thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể cho Chủ tịch UBND cấp huyện, đồng thời quy định cụ thể 4 phương pháp định giá đất trong luật, quy định điều kiện áp dụng đối với từng phương pháp định giá đất.
Chính phủ được quy định phương pháp định giá đất khác sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.